Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ công an được quy định tại điều 8 Luật công an nhân dân 2018.

Hồ sơ đăng ký tham gia nghĩa vụ công an:

Công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, trong đó bao gồm các giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;

– Bản khai lý lịch cá nhân theo có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú hoặc xác nhận của chính cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công dân công tác, học tập;

– Bản sao Giấy khai sinh; bản sao các văn bằng, chứng chỉ thể hiện trình độ học vấn (bản sao có thể là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao, bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu thông tin);

– Giấy chứng nhận đang là đoàn viên hoặc đảng viên (nếu có);

Thủ tục ra quân nghĩa vụ công an trước thời hạn:

Lúc trước tôi có đi nghĩa vụ quân sự và đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau đó tôi lại tiếp tục xin vào phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, nay tôi thấy ngành công an không phù hợp với tôi, nay tôi muốn xin ra quân có được không và cách nào để giải quyết ra quân?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP, các trường hợp tham gia nghĩa vụ công an nhân dân sau đây sẽ được giải quyết cho xuất ngũ:

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được xuất ngũ.

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì bạn sẽ được xuất ngũ trước thời hạn. Nếu bạn chỉ có lý do là ngành công an không phù hợp thì không thuộc một trong những trường hợp trên và bạn vẫn phải tiếp tục phục vụ trong ngành công an.

Hồ sơ dự tuyển đi nghĩa vụ công an:

Cháu năm nay đang học lớp 12, dự kiến sắp tới cháu sẽ dự tuyển đi công an nghĩa vụ, gia đình cháu thì không có vấn đề gì vì bố cháu là công an đã về hưu, mẹ cháu cũng là đảng viên. Cháu xin hỏi luật sư cháu cần chuẩn bị giấy tờ gì khi đi dự tuyển?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nộp cho Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2019/NĐ-CP có xác nhận của Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.

– Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Theo đó, khi bạn muốn dự tuyển vào ngành công an thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như trên.

Trình tự tuyển quân nghĩa vụ công an:

Quá trình tuyển quân được thực hiện như sau:

Công bố về kế hoạch tuyển quân công khai trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan Công an quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh với các nội dung: tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn, số lượng quân cần tuyển, thời gian tham gia nghĩa vụ và thông báo về địa điểm tiếp nhận hồ sơ.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra, xét duyệt tính hợp lệ của hồ sơ dự tuyển, thẩm tra về lý lịch cá nhân của công dân;

Tổ chức khám sức khỏe cho công dân, thông báo cho công dân bằng Lệnh gọi khám sức khỏe, được giao cho công dân trong thời hạn không quá mười lăm ngày trước thời điểm tổ chức khám ghi trên Lệnh khám;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công bố danh sách công dân được tuyển chọn theo sự phân công của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện dựa trên đơn đề trình của cấp dưới;

Sau khi có được danh sách công dân trúng tuyển, Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi đối với từng công dân.

– Kể từ ngày ra thông báo gọi nhập ngũ trong vòng ít nhất là 30 ngày, công dân tiến hành đăng ký dự tuyển;

– Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền tuyển chọn và ra lệnh gọi công dân thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân;

– Trong quá trình tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ, cần phải có sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Độ tuổi đăng ký thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân:

Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp cho em về nghĩa vụ công an: em sinh ngày 3/12/1992 hiện nay có thông báo đi nghĩa vụ công an, vậy cho em hỏi tính theo tuổi em như trên có được đăng ký không và căn cứ theo tuổi đó sau nay hết nghĩa vụ có được dự thi vào công an chuyên nghiệp được không? Và người có vợ có được quyền đăng ký đi nghĩa vụ công an được không? Xin luật sư giải đáp thắc mắc của em ạ, em xin chân thành cảm ơn luật sư.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân cũng tương ứng với độ tuổi gọi nhập ngũ. Mà căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;

– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Bạn có nêu bạn sinh ngày 3/12/1992 thì tính đến nay (tháng 10/2020) bạn đã 27 tuổi 10 tháng. Đối chiếu với quy định trên thì bạn vẫn được đăng kí tham gia nghĩa vụ công an nhân dân.

Tuy nhiên ngoài tiêu chuẩn về độ tuổi bạn còn phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn quy định tại Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP. Việc bạn có vợ không phải là lý do để không đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn.

Nếu trường hợp tham gia nghĩa vụ công an nhân dân mà bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì sẽ chuyển sang công an chuyên nghiệp.

Theo quy định tại Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như sau:

Theo đó, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.

Thế nào là nghĩa vụ công an và nghĩa vụ quân sự? Đi nghĩa vụ công an có khác gì so với đi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)

Tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (điểm a khoản 4 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:

(1) Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

(2) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

(3) Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

(4) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

- Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức

- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.